日系カナダ人独り言ブログ

当ブログはトロント在住、日系一世カナダ人サミー・山田(48)おっさんの「独り言」です。まさに「個人日記」。1968年11月16日東京都目黒区出身(A型)・在北米30年の日系カナダ人(Canadian Citizen)・University of Toronto Woodsworth College BA History & East Asian Studies Major トロント在住(職業記者・医療関連・副職画家)・Toronto Ontario「団体」「宗教」「党派」一切無関係・「政治的」意図皆無=「事実関係」特定の「考え」が’正しい’あるいは一方だけが’間違ってる’いう気は毛頭なし。「知って」それぞれ「考えて」いただれれば本望(^_-☆Everybody!! Let's 'Ponder' or 'Contemplate' On va vous re?-chercher!Internationale!!「世界人類みな兄弟」「平和祈願」「友好共存」「戦争反対」「☆Against Racism☆」「☆Gender Equality☆」&ノーモア「ヘイト」(怨恨、涙、怒りや敵意しか生まない)Thank you very much for everything!! Ma Cher Minasan, Merci Beaucoup et Bonne Chance 

Việt Nam Ðộc Lập Ðồng Minh Hội= 越南獨立同盟會+ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa=越南民主共和⇔La bataille de Diên Biên Phu =Bătălia de la Điện Bien Phu





ディエンビエンフーの戦い(ディエンビエンフーのたたかい、ベトナム語: Chiến dịch Điện Biên Phủ, 漢字:戰役奠邊府, フランス語: Bataille de Điện Biên Phủ)は、1954年3月から5月にかけてフランス領インドシナ北西部のディエンビエンフー(ベトナム語: Điện Biên Phủ, 漢字:奠邊府)で起こった、第一次インドシナ戦争中最大の戦闘。ベトナム人民軍とフランス軍合わせて約1万人の戦死者を出した。同戦争の大きな転機となり、フランスはベトナム撤退を余儀なくされることになる。
ベトナム語→Trận Điện Biên Phủ là trận đánh lớn nhất[6] trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu Điện Biên, tỉnh Lai Châu (nay thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên), giữa Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) và Quân đội Liên hiệp Pháp (gồm lực lượng viễn chinh Pháp, lê dương Pháp, phụ lực quân bản xứ và Quân đội Quốc gia Việt Nam).Đây là chiến thắng quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) của Việt Nam. Bằng thắng lợi quyết định này, lực lượng QĐNDVN do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy đã buộc quân Pháp tại Điện Biên Phủ phải đầu hàng vào tháng 5 năm 1954, sau suốt 2 tháng chịu trận
フランス語→La bataille de Diên Biên Phu (Điện Biên Phủ selon l'orthographe vietnamienne) est un moment clé de la guerre d'Indochine qui se déroula du 20 novembre 1953 au 7 mai 1954 et qui opposa, au Tonkin, les forces de l'Union française aux forces du Việt Minh, dans le Nord du Viet Nam actuel. Occupée par les Français en novembre 1953, cette petite ville et sa plaine environnante devinrent l’année suivante le théâtre d'une violente bataille entre le corps expéditionnaire français, composé de diverses unités de l’armée française, des troupes coloniales et autochtones, sous le commandement du colonel de Castries (nommé général durant la bataille), et l’essentiel des troupes vietnamiennes (Việt Minh) commandées par le général Giáp. Cette bataille se termina le 7 mai 1954 par arrêt du feu, selon les consignes reçues de l'état-major français à Hanoï. Hormis l'embuscade du groupe mobile 100 à An Khé, en juin 1954, la bataille de Diên Biên Phu fut le dernier affrontement majeur de la guerre d'Indochine. Cette défaite des forces françaises accéléra les négociations engagées à Genève pour le règlement des conflits en Asie (Corée et Indochine). La France quitta la partie nord du Viêt Nam, après les accords de Genève signés en juillet 1954, qui instauraient une partition du pays de part et d'autre du 17e parallèle nord.
ルーマニア語⇒Bătălia de la Điện Bien Phu a fost o confruntare din Primul Război din Indochina dintre Corpul Expediționar Francez din Orientul Îndepărtat și forțele vietnameze comuniste-naționaliste. Ocupat de francezi în noiembrie 1953, acest orășel mărunt și zona din jurul lui în anul următor a devenit teatrul uneia dintre cele mai violente bătălii dintre corpul expediționar francez compus din diverse unități franceze, trupe coloniale și autohtone sub comanda colonelului de Castries (înaintat la gradul de general în timpul bătăliei) și trupele vietnameze (Việt Minh) comandați de generalul Giáp. Lupta a avut loc în perioada martie-mai 1954 și a culminat cu o înfrângerea zdrobitoare a forțelor franceze, înfrângere care a grăbit și a influențat negocierile viitoare de la Geneva cu privire la Indochina, acordurile fiind semnate în iulie 1954, care a instaurat împărțirea Vietnamului de-a lungul paralelei 17
2018年2月14日(木=Jeudi(Thursday))
みなさん、こんばんは☆ 今週は大変だった。疲れました。明日行けば、3連休なので。もう1日☆ とりいそぎ サム カナダ
バオ・ダイ(ベトナム語: Bảo Đại / 保大、1913年10月22日 - 1997年7月30日)は、阮朝大南国の第13代にして最後の皇帝(在位:1926年1月8日 - 1945年3月11日)、ベトナム帝国皇帝(在位:1945年3月11日 - 1945年8月30日)、ベトナム民主共和国最高顧問(1945年9月 - 1946年3月16日)、後にベトナム国国長(在任:1949年6月14日 - 1955年4月30日)。姓・諱は阮福永瑞(げんふく えいずい、グエン・フク・ヴィン・トゥイ、ベトナム語: Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy )、後に阮福晪(げん ふくてん、グエン・フク・ティエン、ベトナム語: Nguyễn Phúc Thiển 、晪は日偏に典)と改めた。
ベトナム語→ảo Đại (chữ Hán: 保大; 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh: Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy (阮福永瑞), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị vua cuối cùng của triều đại nhà Nguyễn nói riêng và của chế độ quân chủ trong lịch sử Việt Nam nói chung.
オランダ語→Bảo Đại (Huế, 22 oktober 1913 – Parijs, 30 juli 1997) was, in opvolging van Khải Định, de 13e en laatste keizer van de Nguyen-dynastie in Vietnam, een dynastie die begonnen was met keizer Gia Long in 1802.
Hij werd gekroond in 1926 op twaalfjarige leeftijd maar zou pas in 1932 zelfstandig regeren. Tijdens de Tweede Wereldoorlog werkte hij samen met de Japanners. Op 11 maart 1945 proclameerde hij de onafhankelijkheid van het Keizerrijk Vietnam, na toezeggingen van Japan. Op 23 augustus 1945 trad hij af en werd tijdelijk lid van de Vietminh van Hồ Chí Minh.Hij leefde vervolgens in ballingschap in Hongkong en Frankrijk. In 1949 werd hij door de Fransen weer als staatshoofd geïnstalleerd, nu als president. In 1955 werd hij bij verkiezingen verslagen door Ngo Dinh Diem. Sindsdien woonde hij in Frankrijk, waar hij gestorven is in het militaire ziekenhuis Val-de-Grâce. Hij ligt begraven in Cimetière de Passy.



Father to be charged with first-degree murder in daughter's deathA father who was supposed to be helping his 11-year-old daughter celebrate her birthday will soon face a first-degree murder charge in her death, police said Friday. Peel regional police Const. Danny Marttini said an undisclosed injury to 41-year-old Roopesh Rajkumar has delayed the formal laying of the charge in the death of his daughter Riya, but she said it was expected later in the day. The girl's body was found in Rajkumar's home shortly after an Amber Alert was issued alerting the public to the child's disappearance. The girl's mother had gone to police after Rajkumar allegedly failed to return the girl on time after taking her out for her birthday.
2019年2月15日(金=Vendredi=Friday))
みなさん、こんにちは☆ 長かった週、なんとか終わりました。疲れた(苦笑)。でも3連休☆ ↑真夜中に全住民の「電話」に警察から「少女が行方不明」との「警報」が送信。叩き起こされた(はじめての経験。新しい方策なのかも)。惨い事件で残念。職場のおばさんともニュースをみながら悲しがった(われわれは娘を持つ親なので(涙))。ちょっと最近ばらついた内容で申し訳ありません。あんまり絶好調ってわけではないので。後、先日「日本語字幕」つきの演説特集を記事にしました。前から繰り返しているよう。私は「翻訳」をきちんと学んだ人間ではありません。力不足も手伝い、内容は異なるはず。ともあれ、また後ほど☆ サム カナダ PS:この娘殺しの犯人となった父親(母親(娘と住んでいた)を苦しめるための意図だったみたいです)。凶行の直後に拳銃自殺を図り、病院に収容。しかし2日後に死にました→Feb 20, 2019 Roopesh Rajkumar, Accused Of Killing Riya Rajkumar, Dies In Hospital(↑の写真は最後となった娘の誕生日に撮影したもの)。警察や病院はなんとか「裁き」「報い」を受けさせるため、存命させようと躍起だったながら果たせず。11歳で殺されてしまった少女。しばらく家族や知人そして住民たちによる追悼祭典が行われ、続いて葬式。悲しかったです。
チュオン・チン(ベトナム語: Trường Chinh / 長征、1907年2月9日 - 1988年9月30日)は、ベトナムの政治家。ベトナム共産党の理論家であり、党書記長を務めた。また、ベトナム社会主義共和国国会議長や国家評議会議長(国家元首に相当)などの要職を歴任した。1951年、ベトミンに合流していた共産党組織が再建されベトナム労働党に再編されると、ベトナム労働党第一書記に就任。チュオン・チンは親中派で、毛沢東が国共内戦期に実施していた「土地革命」をモデルとした土地改革を実施した。しかし、インドシナ戦争後の行き過ぎた土地改革は農民層の反発を招き、1956年にその責任を問われて第一書記を更迭された。一時は中央委員まで降格させられた[4]が、政治局員として復活。1958年、副首相に就任。1960年、国会常務委員会議長に選出される。第一書記更迭後も、革命の貢献者としての位置は失わなかった。1969年のホー・チ・ミンの死去後は、レ・ズアン第一書記(のちベトナム共産党書記長)の路線への批判者として、原則的対応を続けた[5]。ベトナム民主共和国によって南北ベトナムが統一され、1976年にベトナム社会主義共和国が建国されると、国会議長・新憲法起草委員会委員長となる。1981年、国家評議会議長に就任。彼はベトナム共産党最高指導部内での教条主義者、左翼偏向論者、毛沢東主義者とみられてきた[6]。しかし、経済が大恐慌に陥った1979 - 80年以降の人心の荒廃ぶりをみて以来考え方が変わってきた[7]、とされる。少なくとも第5期党中央委員会第8回総会以降の彼は中華人民共和国の改革開放のような経済改革の強力な推進論者であった[8]。1986年7月、レ・ズアンが死去したため、ベトナム共産党書記長を兼任。同年末の第6回党大会において、市場経済の原理を導入する流れを作りだした。この党大会を経て、ベトナムはドイモイ(刷新)の時代へと入った。なお、チュオン・チンはこの党大会で書記長を退き、ファム・ヴァン・ドン、レ・ドゥク・トとともに党中央委員会顧問に就いた。1987年6月18日、国家評議会議長を退任。
ベトナム語→Trường Chinh (1907-1988) là một chính khách Việt Nam. Ông được xem như Chủ tịch nước thứ hai của Việt Nam thống nhất[1] khi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam từ năm 1981 đến năm 1987 (tương đương với Chủ tịch nước bây giờ). Ngoài ra, ông đã giữ các chức vụ quan trọng khác trong hệ thống chính trị của Việt Nam như: Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (lần thứ nhất: giai đoạn 1941-1956, lần thứ hai: 1986), Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1960-1975) và Chủ tịch Quốc hội (khóa V, VI).
フランス語→Trường Chinh, (né Đặng Xuân Khu) (1907 - 1988) est un homme politique et théoricien communiste vietnamien. Biographi Đặng Xuân Khu poursuit ses études au lycée Albert Sarraut de Hanoï. Il rejoint le Parti communiste vietnamien dans les années 1930 peu après sa création. Il admire le chef chinois Mao Zedong et prend en son honneur le pseudonyme Trường Chinh signifiant "Longue Marche". En 1941 il devient le Premier secrétaire du Parti communiste, officiellement le second poste après le secrétaire général dans le parti. Les années suivantes, le parti combat pour l'indépendance contre la France et parvient à contrôler le Viêt Nam du Nord. Au début des années 1950, Trường mène des réformes agraires inspirées par Mao. Ces politiques échouent et entraînent une famine. En raison de son soutien à la Chine alors que le reste du parti soutenait l'URSS, il est démis en 1956 du poste de premier secrétaire mais reste au Politburo. Après la réunification, Trường gagne la guerre pour le pouvoir à l'intérieur du Parti en 1981 et devient président du Conseil d'État. Il garde le poste jusqu'en 1988 où il démissionne en raison de sa santé et de nouvelles luttes de pouvoir dans le parti. Il a également occupé le poste de secrétaire général du Parti à la mort de Lê Duẩn de juillet 1986 à décembre 1986.
ファム・ヴァン・ドン(ベトナム語: Phạm Văn Đồng / 范文同、1906年3月1日 - 2000年4月29日)は、ベトナムの政治家。ホー・チ・ミンの側近。1955年から1976年までベトナム民主共和国(北ベトナム)の、1976年の南北ベトナム統一後は1987年まで、合計32年間にわたり首相を務めた。
Phạm Văn Đồng (1 tháng 3 năm 1906 – 29 tháng 4 năm 2000) là Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 (từ năm 1981 gọi là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) cho đến khi nghỉ hưu năm 1987. Trước đó ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến năm 1976. Phạm Văn Đồng là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955–1987) và là học trò, cộng sự của Hồ Chí Minh. Ông có tên gọi thân mật là Tô,[2][3][4] đây từng là bí danh của ông.[5][6][7] Ông còn có tên gọi là Lâm Bá Kiệt khi làm Phó chủ nhiệm cơ quan Biện sự xứ tại Quế Lâm (chủ nhiệm là Hồ Học Lãm).
ポルトガル語→Phạm Văn Đồng (1 de março de 1906 - 29 de abril de 2000) foi um político vietnamita que atuou como primeiro-ministro do Vietnã do Norte entre 1955 a 1976 e, na sequência da unificação, como primeiro-ministro do Vietnã de 1976 até sua aposentadoria em 1987 sob o governo de Lê Duẩn e Nguyễn Văn Linh.[1] Era considerado um dos tenentes mais próximos de Ho Chi Minh. [2]
*忘れる前に→レ・ズアン指導部による急速な旧「南ベトナム」の社会主義化。元政府関連や地主・資産家及び知識人(学校教師など)は「再教育キャンプ」に送られた。モントリオールで一緒に働いていたベトナム人たち大家族は実力者の父(アメリカ関係+裕福層)を頭にみんなサイゴン陥落後。はじめはアメリカ、そしてカナダに亡命した移住者たち。むろん「ホーチミン」や「ベトナム社会主義共和国」(旧民主共和国=北ベトナム)など悪魔の主みたいなもの(加えて北部(旧トンキン(仏領インドシナ時代)と南部(旧コーチシナ+真ん中がアンナン)では風土や文化、言語(方言)や習慣も異なる)。経営者の義兄(元教師)はあまりおしゃべりはしない人。でも一度だけ再教育キャンプと政策について話してくれた。「共産主義者たちは絶対話を聞いてくれない」そうでした。「無理やり教えるだけ」ともいっていた。みんないい人たちだったけど。ほとんど唯一といっていいほど「個人的」に親しかったのは、経営者たちの「従兄弟」。心底入魂だった彼は79年に、ひとり遅れて亡命してきた(むろん両親はベトナムにいる=95年、一時帰国。空港に出迎えにきた父親は、息子を認識できなかったと笑っていた=この点に関しては、他の従業員仲間たち(親族じゃない=みんな単独で子供の頃、カナダに移住=)も同じだった(みんな90年代前半(冷戦終了後=「ドイモイ」(刷新(𣌒𡤓)=ベトナム版「ペレストロイカ」)開始)に一時帰国)。彼(コンコルディア大卒の技術者)は、みんなに「切れやすい」「短気」「偏屈者」として一目置かれていて。いっつも浮いていた(ひとりが多く、大勢でのおしゃべりにも加わっていなかった)。そしてただ一人「ホーチミンはいいと思うよ」といい「南ベトナムのグエン・バン・チュー(元大統領=サイゴン陥落前に台湾へ亡命=最終的にはアメリカへ移住。2001年、マサチューセッツ州で死去))なんかより、全然マシ」といっていた。彼とはホントに、いろいろよく話したもんだ(どうしているか?会いたいです)。そんなこんなで少しづつ足していきます。
レ・ドゥク・ト(ベトナム語: Lê Ðức Thọ, 漢字: 黎德壽、1911年10月14日 - 1990年10月13日)とは、ベトナムの革命家、政治家。日本のマスメディアではレ・ドク・トまたはレ・ドクトと表記されることが多かった。本名はファン・ディン・カイ(Phan Đình Khải、潘廷凱)。
Lê Đức Thọ, tên khai sinh Phan Đình Khải, (10 tháng 10 năm 1911 theo số liệu chính thức[2][3], 30 tháng 12 năm 1911 theo gia phả (xem ở dưới)– 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng ban Tổ chức Trung ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ từng được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay.
イタリア語→Lê Ðức Thọ[1], vero nome Phan Đình Khải (Pich-Le, 14 ottobre 1911 – Hanoi, 13 ottobre 1990), è stato un rivoluzionario, militare, politico e diplomatico vietnamita. Nel 1930, Lê Ðức Thọ ebbe parte importante nella fondazione del Partito Comunista Indocinese. Le autorità coloniali francesi lo imprigionarono dal 1930 al 1936, e nuovamente dal 1939 al 1944. Dopo il rilascio nel 1945, contribuì a guidare il Việt Minh, il movimento indipendentista vietnamita, contro i francesi, fino agli accordi di Ginevra, stipulati nel 1954. Si unì in seguito al Politburo del Partito Comunista del Vietnam nel 1955. Ebbe la responsabilità politica della direzione da Hanoi dell'insurrezione comunista che ebbe inizio nel 1956 contro il governo del Vietnam del Sud.
ヴォー・グエン・ザップ(ベトナム語: Võ Nguyên Giáp, 漢字:武元甲、1911年8月25日 - 2013年10月4日[1])は、ベトナムの軍人、政治家。ベトナム共産党政治局員。ベトナム人民軍 (QĐND) 総司令官。最終階級は大将であった。優れた軍事戦術家であったザップは、フランスの植民地支配の際、ディエンビエンフーの戦いによって、フランス領インドシナからベトナムを解放し、ベトナム人民軍の指導者としてアメリカ軍及び南ベトナム軍との戦いを指揮し、ベトナムを再統一する大きな原動力となった。その名采配から、西側諸国からは「赤いナポレオン」と呼ばれ[2] [3] 、ベトナム人民からは「ベトナム救国の英雄」として、ホー・チ・ミンと共に、深い敬愛と尊敬を集めた[4]
Võ Nguyên Giáp (25 tháng 8 năm 1911 – 4 tháng 10 năm 2013), còn được gọi là tướng Giáp hoặc anh Văn, là một nhà chỉ huy quân sự và chính trị gia Việt Nam. Ông là Đại tướng đầu tiên, Tổng Tư lệnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam, cũng là người chỉ huy đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam, là một trong những người góp công thành lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Chính phủ Việt Nam đánh giá là "người học trò xuất sắc và gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh",[1][2] là chỉ huy chính trong các chiến dịch và chiến thắng chính trong Chiến tranh Đông Dương (1946–1954) đánh bại Thực dân Pháp, Chiến tranh Việt Nam (1960–1975) chống Mỹ, thống nhất đất nước và Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)[cần dẫn nguồn] chống quân Trung Quốc tấn công biên giới phía Bắc.
アストウリアス語→Võ Nguyên Giáp (25  d'agostu de 1911, Lộc Thủy Traducir - 4  d'ochobre de 2013, Ḥanoi)[1] foi un políticu y Xeneral del Exércitu Popular de Vietnam. Giáp desempeñó la xefatura de les fuercies armaes en dos guerres: La Primer Guerra d'Indochina (1946–1954) y la Guerra de Vietnam (1960–1975). Participó nes siguientes batalles, toes estes d'importancia histórica: Lạng Sơn (1950); Hòa Bình (1951–1952); Điện Biên Phủ (1954); la Ofensiva del Tết (1968); la Ofensiva de Pascua (1972) y la Campaña final de Hồ Chí Minh (1975).
Giáp foi tamién periodista, Ministru del Interior mientres la presidencia de Ho Chi Minh nel Viet Minh, xefe militar del Việt Minh, xefe del Exércitu Popular de Vietnam y Ministru de Defensa. Coles mesmes foi miembru del politburó del Partíu de los Trabayadores de Vietnam, que tresformóse nel Partíu Comunista de Vietnam en 1976.

2019年2月17日(暗い日曜日=Dimanche(Sunday))
みなさん おはようございます☆ あいにく、金曜の夜辺りから調子がおかしいと首を傾げていたら。また風邪を引いてしまった様子(体中の節々が痛み、頭痛もひどい)。せっかくの3連休ながら、昨日はほとんど寝ていました。さっき起きましたけど、あまり眠れなかった(最悪の朝を迎えた)。そんなこんな、たいしたことはできそうもないながら。またよろしくお願いします☆ 後で風邪薬を買いに行ってきます(+今日は床屋にもおもむかなくては)。
サム カナダ

2019年2月18日(月曜日=Lundi(Monday))
Richmond Hill, ON Weather Updated on Mon Feb 18 7:45 AM -10°C FEELS LIKE -18
Snow Quick shot of snow may disrupt Family Day travel for MAJOR highways.

みなさん おはようございます☆ 今、外へ出たらまた新雪が積もっていた(フワフワの粉雪)。また明朝の道路状況が心配(苦笑)+気温もー19℃まで下がるとやら。昨日も早々と寝て、大分具合は持ち直しました。とりいそぎ☆ 謝謝 再見 平安一路 サム カナダ+.PS:ディエンビエンフーの戦いに備えた作戦会議などの映像で。ホーチミン主席のまわりにいるのは、↑のチュオン・チン、ファム・ヴァン・ドン、レ・ズアンそしてヴォー・グエン・ザップなどです。なお、チュオン・チンとヴォー・グエン・ザップは非常によく似ていて(特に白黒の映像では)、見分けにくい(若干、背が高い方がザップ将軍+苦笑)。
ベトミン(ベトナム語: Việt Minh / 越盟)、正式名称ベトナム独立同盟会(ベトナム語: Việt Nam Ðộc Lập Ðồng Minh Hội / 越南獨立同盟會)は、1941年5月19日に正式に結成され、フランス植民地からの独立を求め第一次インドシナ戦争を戦ったベトナムの独立運動組織である。ホー・チ・ミンが結成して主席となり、ヴォー・グエン・ザップおよびファム・ヴァン・ドンがともに指導した。
ベトナム語→Việt Nam độc lập đồng minh (tên chính thức trong nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương)[2][3][4] còn gọi là Việt Nam độc lập đồng minh hội[5], gọi tắt là Việt Minh, là liên minh chính trị do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1941 với mục đích công khai là "Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước, đang cùng nhau đánh đuổi Nhật - Pháp, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng lên một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa".[6]
アストウリアス語→El Viet Minh (tamién Việt Nam Ðộc Lập Ðồng Minh Hội, "Lliga pa la independencia de Vietnam") foi formau nuna conferencia en mayu de 1941 p'algamar la independencia de Francia. La lliga foi dirixía por Nguyen Tat Thanh - conocíu comu Ho Chi Minh, "El qu'Enseña". Esti, Le Duan, Vo Nguyen Giap y Pham Van Dong formaron parte del grupu fundador. Durante la Segunda Guerra Mundial, Xapón ocupó la Indochina francesa, afitando bases en 1941. En marzu de 1945 ocuparíen tou el territoriu. Ensin embargu el Viet Minh centrose nos ataques a guarniciones franceses, cayendo la primera n'avientu de 1944, cuando Giap había fecho les primeres brigades. Cola rindición de Xapón n'agostu de 1945, la lliga garró'l control del país y Ho Chi Minh aproclamó la independencia el 2 de setiembre. Tres varies negociaciones fallíes, n'avientu de 1946 l'armada francesa bombardió la ciudá d'Haiphong provocando miles de muertos.Aquella aición dio entamu a la Guerra d'Indochina. Nel aniciu Ho Chi Minh nun quería utilizar al so exércitu escontra les tropes coloniales; ensin embargu, al vese cuasi ensin apoyos, tuvo d'alcuerdu con Giap en llanzar un ataque.
ベトナム民主共和国(ベトナムみんしゅきょうわこく、ベトナム語: Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa / 越南民主共和)は、1945年のベトナム八月革命によってベトナムで成立した東南アジア最初の社会主義国家。第一次インドシナ戦争の結果、1954年以降は暫定的に「北緯17度線」以北のベトナムを統治する分断国家となったため、北ベトナムと別称される。1976年に南ベトナムを吸収併合したことで、ベトナム社会主義共和国(統一ベトナム)として発展的に消滅した。
ベトナム語→Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước ở Đông Nam Á, được Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Hà Nội. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước có chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam[1][2], được Quốc hội Việt Nam khóa I thông qua, tuy nhiều vùng lãnh thổ sau này bị các lực lượng ngoại quốc và nhà nước khác quản lý trên thực tế. Cuối Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, Việt Nam bị chia làm hai vùng tập kết quân sự tạm thời theo Hiệp định Genève. Từ năm 1954–1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước độc lập theo Chủ nghĩa xã hội, tuyên bố chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và quản lý thực tế miền Bắc Việt Nam.
オランダ語→De Democratische Republiek Vietnam (Vietnamees: Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa), ook wel aangeduid als Noord-Vietnam, was van 1945 tot 1976 een communistisch land in Zuidoost-Azië. De hoofdstad van het land was Hanoi.
南ベトナム解放民族戦線(みなみベトナムかいほうみんぞくせんせん、ベトナム語: Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam / 𩈘陣民族解放沔南越南)は、南ベトナムで1960年12月に結成された反サイゴン政権・反米・反帝国主義を標榜する統一戦線組織。略して解放戦線と呼ばれたが、ベトナムコンサン(ベトナム語: Việt Nam Cộng sản / 越南共産)を略したベトコン(ベトナム語: Việt Cộng / 越共)と通称されることも多い。
ベトナム語→Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (tài liệu Mỹ và phương Tây thường gọi là Việt Cộng) là một tổ chức liên minh chính trị, dân tộc chủ nghĩa cánh tả, hoạt động chống lại sự can thiệp của Hoa Kỳ và các đồng minh (Việt Nam Cộng hòa, Úc, Hàn Quốc...) trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam.
ドイツ語→Die Nationale Front für die Befreiung Südvietnams, abgekürzt NFB (vietnam. Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam Việt Nam; franz. Front National de Libération, abgekürzt FNL; engl. National Liberation Front, abgekürzt NLF, im allgemeinen Sprachgebrauch auch Vietcong (vietnam. Việt cộng)) war eine Guerillaorganisation, die während des Vietnamkrieges in Südvietnam den bewaffneten Widerstand gegen die Regierung und die sie unterstützenden Streitkräfte der Vereinigten Staaten führte. Sie war heterogen aus religiösen, ethnischen und politischen Gruppierungen zusammengesetzt, wurde jedoch durch die Kommunistische Partei dominiert. Sie wurde 1960 gegründet und 1977 offiziell aufgelöst.
ベトナム社会主義共和国(ベトナムしゃかいしゅぎきょうわこく、ベトナム語: Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam / 共和社會主義越南)、通称 ベトナム(ベトナム語: Việt Nam / 越南)は、東南アジアのインドシナ半島東部に位置する社会主義共和国。首都はハノイ。ASEAN加盟国、通貨はドン、人口約9,370万人(2017年末)[2]。国土は南北に細長く、北は中華人民共和国、西はラオス、南西はカンボジアと国境を接する。東は南シナ海に面し、フィリピンと相対する。
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Thủ đô là thành phố Hà Nội kể từ năm 1976, với Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất.Phía Bắc Việt Nam tiếp giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định khoảng gấp 3 lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²). Ở Biển Đông có Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa được Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng còn đang trong vòng tranh chấp với Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia và Philippines.
エスペラント語→Vjetnamio aŭ Vjetnamujo (vjetname Việt Nam), oficiale la socialista respubliko de Vjetnamio estas ĉemara ŝtato en Sud-Orienta Azio. Ĝi limas al Ĉinio norde, al Laoso nordokcidente kaj al Kamboĝo sudokcidente. Oriente de la lando estas la Sud-Ĉina Maro kaj la lando etendiĝas de sudo al nordo. En Vjetnamio estas 94 milionoj da loĝantoj.










ドイモイ(ベトナム語: Đổi mới) は、1986年のベトナム共産党第6回党大会で提起されたスローガンであり、主に経済(価格の自由化、国際分業型産業構造、生産性の向上)、社会思想面において新方向への転換を目指すものである。直訳すれば「新しい物に換える」の意。日本語では「刷新」と翻訳された+ベトナム語→Đổi mới là một chương trình cải cách toàn diện bao gồm kinh tế và nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1980. Chính sách Đổi mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm 1986.+フランス語→Đổi mới, « changer (đổi) nouveau (mới) ) » ou « renouveau » en vietnamien, est le nom de la réforme économique initiée par le Viêt Nam à partir de 1986. L'économie de marché a été autorisée puis encouragée par le Parti communiste vietnamien. Cette libéralisation économique peut être rapprochée de celle amorcée par la Chine dès la fin des années 1970. Cette libéralisation est cependant officiellement considérée comme une étape destinée à instaurer à terme le communisme ; la doctrine marxiste n'a donc pas été abandonnée. Contrairement à la pérestroïka soviétique, la réforme n'a pas été immédiatement suivie d'une libéralisation politique.
グエン・ヴァン・リン(ベトナム語: Nguyễn Văn Linh / 阮文霊, 維新3年5月19日(1915年7月1日) - 1998年4月27日)は、ベトナムの政治家。ベトナム戦争時のベトコン政治指導者で、ベトナム共産党書記長(在任:1986年 - 1991年)。在任中、ベトナム経済の市場経済化を目指した経済計画「ドイモイ」の強力な支持者であった。そのため、しばしば、ペレストロイカを始めたソ連指導者になぞらえ、「ベトナムのゴルバチョフ」[1] と称えられた一方で政治的には民主化を嫌う保守派であった[2]+Nguyễn Văn Linh (1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1986 đến 1991. Thời kỳ là Tổng Bí thư, ông nổi tiếng với bút danh N.V.L. (sau này ông cho biết đó là "Nói Và Làm") với một loạt những bài báo trong chuyên mục Những việc cần làm ngay trên báo Nhân dân bàn về những việc cần phải chấn chỉnh trong xã hội. Ông được xem là người mở đường và có công lớn trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam[cần dẫn nguồn].+ロシア語→Нгуен Ван Линь, вьетн. Nguyễn Văn Linh (1 июля 1915, Хынгйен близ Ханоя— 27 апреля 1998, Хошимин) — вьетнамский революционер и политик, политический куратор Вьетконга во время Вьетнамской войны, генеральный секретарь ЦК КПВ с 1986 по 1991 гг. Находясь у власти, был активным сторонником политики «обновления», за что его называли «вьетнамским Горбачёвым»[1].
ドー・ムオイ(ベトナム語: Đỗ Mười, 漢字: 杜梅, 1917年2月2日 - 2018年10月1日)は、ベトナムの政治家。本名はグエン・ドゥイ・コン(Nguyễn Duy Cống, 阮維貢)。第3代ベトナム社会主義共和国首相や第4代ベトナム共産党中央委員会書記長を務めた+ベトナム語→Đỗ Mười (2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam vào cuối những năm 1940, trở thành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vào năm 1988 và Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ sau Đại hội lần thứ 7. Ông duy trì chính sách điều hành đất nước của người tiền nhiệm Nguyễn Văn Linh, bao gồm cơ chế tập thể lãnh đạo và chương trình Đổi mới. Ông được bầu giữ chức Tổng Bí thư liên tiếp hai nhiệm kỳ, nhưng đã từ chức khi chưa kết thúc nhiệm kỳ thứ hai trong Hội nghị trung ương 4 của Ban Chấp hành Trung ương khóa 8 vào năm 1997. Đỗ Mười tiếp tục làm Ủy viên Hội đồng cố vấn Ban Chấp hành Trung ương từ năm 1997 đến năm 2001+ドイツ語→Đỗ Mười (Hán Nôm 杜梅; * 2. Februar 1917 in Dong My; † 1. Oktober 2018 in Hanoi[1]) war ein vietnamesischer Politiker. Er war von 1991 bis 1997 Generalsekretär der Kommunistischen Partei Vietnams (KPV).
ヴォー・ヴァン・キエット(ベトナム語: Võ Văn Kiệt / 武文傑、1922年11月23日 - 2008年6月11日[1])はベトナムの官僚、政治家。南ベトナムにおいて長らく続いた抗仏戦争及び抗米戦争の古参闘士。1991年から1997年、ベトナムの首相を務め、数十年間の戦争で孤立した共産主義国家ベトナムを、世界の舞台へ復帰させることに尽力した。ベトナムにおけるドイモイ(刷新)政策を推進した政治指導者の1人とされる。暗号名は、サウ・ザン (Sáu Dân)+ベトナム語→Võ Văn Kiệt (23 tháng 11 năm 1922 – 11 tháng 6 năm 2008) tên thật là Phan Văn Hòa, bí danh Sáu Dân, Chín Dũng; là một nhà chính trị Việt Nam. Ông là Thủ tướng thứ tư của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 8 tháng 8 năm 1991 cho đến ngày 25 tháng 9 năm 1997 (có lúc gọi là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Ông được nhiều báo chí đánh giá là người đã đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và cải cách chính sách ở Việt Nam kể từ năm 1986[1][2], là "tổng công trình sư" nhiều dự án táo bạo của thời kỳ Đổi mới.[3]イングリッシュ→Võ Văn Kiệt (Vietnamese: [vɔ̌ˀ vaŋ kîək]; 23 November 1922 – 11 June 2008[1]) was a Vietnamese politician who served as the Prime Minister of the Socialist Republic of Vietnam from 1991 to 1997. He was a well regarded Vietnamese revolutionary and political leader.[2] He was a revolutionary veteran fighter in the long war against the French colonialists and then South Vietnamese and American forces in South Vietnam during the Vietnam War. In the difficult years following the war, he was one of the most prominent political leaders that led the innovation (Đổi mới) policy in Vietnam. He served as Prime Minister of Vietnam from 8 August 1991 to 25 September 1997, the period experienced the communist nation's return to the world arena after decades of war and isolation.
ハノイ(ベトナム語: Thành phố Hà Nội / 城舖河內 Ha_noi.ogg 聞く)は、ベトナム社会主義共和国北部に位置する都市で、同国の首都。南部ホーチミン市に次ぐ同国第2の都市であり、政治と文化の都である。地名の「城舖河内」は、当時の街(現在のホアンキエム・バーディン・ドンダー・ハイバーチュンの4区にほぼ相当)が紅河とトーリック川(蘇瀝江)とに囲まれていたことに由来する。2009年の人口は650万人。紅河の右岸にあり、国内の工業の中心地で、農産物の集散地ともなっている。また、一柱寺など史跡も多い。東南アジア有数の世界都市であり、ホーチミン市がベトナム経済の中心地である反面、ハノイはベトナムの政治・文化の中心地と言われることが多いベトナム語→Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ.[5] Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với gần 8 triệu người (năm 2018), tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2017 là hơn 9 triệu người. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.209 người/km2, mật độ giao thông là 95,94 xe/km2 mặt đường. Hiện nay, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị loại đặc biệt của Việt Namイタリア語→Hanoi (in scrittura Chữ Quốc Ngữ: Hà Nội; in scrittura Chữ Hán: 河内) è la capitale del Vietnam. Situata nel nord del Paese sulla riva destra del fiume Rosso e a circa 130 km dalla sua foce nel golfo del Tonchino, ha una popolazione stimata di circa sette milioni di abitanti nel 2013 (di cui 2,6 nel suo centro cittadino), cosa la rende la seconda città del Vietnam per numero di abitanti dopo la città di Ho Chi Minh, situata a 1 760 km verso sud.
ホーチミン市(ホーチミンし、ベトナム語: Thành phố Hồ Chí Minh / 城舗胡志明  Thanh Pho Ho Chi Minh.ogg 聞く)は、ベトナム社会主義共和国最大の都市で、東南アジア有数の世界都市でもある[2]。市街中心部の旧称はサイゴン(ベトナム語: Sài Gòn / 柴棍)であるベトナム語→Thành phố Hồ Chí Minh hay còn gọi tên khác là Sài Gòn là thành phố lớn thứ nhất Việt Nam, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương được xếp loại đô thị đặc biệt của Việt Nam, cùng với thủ đô Hà Nội+オランダ語→Ho Chi Minhstad, eerder bekend als Saigon en daarvoor als Prey Nokor, is de grootste stad[1] in Vietnam. De volledige Vietnamese naam van de stad is Thành phố Hồ Chí Minh. Het ligt op de westelijke oever van de Sài Gòn en valt in de regio Dông Nam Bô. Binnen de stadsgrenzen, zo'n 7 kilometer ten noordwesten van het centrum bevindt zich de Internationale Luchthaven Tân Sơn Nhất.
トンキン(ベトナム語: Đông Kinh / 東京、フランス語: Le Tonkin)は、紅河流域のベトナム北部を指す呼称にして、この地域の中心都市ハノイ(河内)の旧称である。フランスの植民地体制下においては、フランス領インドシナを構成するハノイを中心としたベトナム北部の保護領を指す名称として使用された。ただし、これはフランス側の呼称であって阮朝ベトナムの行政区分における北圻(バクキ)に相当している+ルーマニア語⇒Tonkin, scris uneori Tongkin sau Tong-king, este partea septentrională (de Nord) a Vietnamului actual, la vest de Golful Tonkin. Începând din 1884, Tonkin a devenit protectorat francez, unul din componentele Indochinei Franceze.Această veche mare diviziune teritorială a regatului Cochinchine sau Annam, fondată pe vechea sa capitală, este situată la est de Laos și la sud de provinciile actuale Yunnan și Guangxi, constitutive ale Chinei.
Local, Tonkin este cunoscut sub denumirea de Bắc Bộ (北圻), significând „frontiera de nord”. Geografii chinezi o numesc Drang-ngaï, adică „regatul din afară”, în opoziție cu Cochinchine, Drang-trong adică „regatul din interior
”.安南(あんなん、仏: l'Annam、ベトナム語: An Nam / 安南)は、フランス統治時代のベトナム北部から中部を指す歴史的地域名称で、唐代の安南都護府に由来する。ただし、これはフランス側の呼称であって阮朝ベトナム(大南国)の行政区分における中圻(チュンキ)に相当しているチェコ語→Annam (vietnamsky An Nam - doslovně „Klidný jih“) je označení střední části Vietnamu, nacházející se mezi severně ležícím Tonkinem a jižně položenou Kočinčínou. Před osamostatněním Vietnamu se jednalo v rámci Francouzské Indočíny o protektorát, jehož metropolí bylo město Hue. Dnes se region ve vietnamštině označuje jako Trung Bộ (Střední pobřeží).
コーチシナ(フランス語: Cochinchine française/交趾支那)は、フランス統治時代のベトナム南部を指す歴史的呼称。阮朝ベトナムの行政区分におけるナムキ(ベトナム語: Nam Kỳ / 南圻)に相当し、独立後のベトナムではナムボ(南部)(ベトナム語版)(ベトナム語: Nam Bộ / 南部)と呼ばれているポルトガル語→Cochinchina foi o nome dado à região no sul do atual Vietname, na Indochina. Inicialmente de localização imprecisa, foi assim nomeada pelos navegadores portugueses, que no século XVI aportaram no reino anamita localizado ao norte do reino de Champa. De 1862-1948 foi uma colônia francesa com capital em Saigon e, posteriormente, entre 1955 e 1975, foi o Vietname do Sul até que, após a queda de Saigon, passou a integrar o Vietname.




×

非ログインユーザーとして返信する